Ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là một trong những ung thư đường sinh dục thường gặp nhất ở phụ nữ. Ở Mỹ thì đây là ung thư có tỉ suất cao thứ hai sau ung thư thân tử cung và là ung thư đường sinh dục gây tử vong cao nhất cho phụ nữ Mỹ. Trên toàn thế giới thì ung thư buồng trứng là ung thư đường sinh dục thường gặp thứ hai sau ung thư cổ tử cung, và cũng là ung thư đường sinh dục gây tử vong cao thứ hai sau ung thư cổ tử cung.

Về sinh học ung thư buồng trứng thì có một số điểm đáng chú ý:

– Nguy cơ ung thư liên quan mật thiết đến sự tổn thương của niêm mạc buồng trứng mỗi lần rụng trứng.

– Ung thư buồng trứng thường được chẩn đoán muộn khi bệnh đã lan tràn, di căn vào vùng chậu và ổ bụng.

– Điều trị ung thư buồng trứng đòi hỏi kết hợp nhiều phương pháp điều trị, đó là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.

Ung thư có nguồn gốc từ biểu mô
Ung thư bao gồm các loại:

  • Bướu dịch thanh
  1. Bướu tuyến bọc dịch trong
  2. Bướu dịch trong giáp biên
  3. Carcinoma tuyến bọc dịch trong
  • Bướu dịch nhầy
  1. Bướu tuyến bọc dịch nhầy
  2. Bướu dịch nhầy giáp biên
  3. Carcinoma tuyến bọc dịch nhầy
  4. Carcinoma dạng nội mạc tử cung
  • Carcinoma tuyến tế bào sáng
  • Bướu Brenner
  • Carcinoma không biệt hoá

Trong đó:

  • 75% carcinoma buồng trứng có giải phẫu bệnh là carcinoma tuyến bọc dịch trong
  • 20% carcinoma buồng trứng có giải phẫu bệnh là carcinoma tuyến bọc dịch nhầy
  • 2% carcinoma buồng trứng là carcinoma tuyến tế bào sáng
  • 1% carcinoma buồng trứng là bướu brenner
  • 1% carcinoma buồng trứng là carcinoma kém biệt hoá

Ung thư có nguồn gốc từ tế bào mầm

  • Bướu nghịch mầm
  • Carcinoma phôi
  • Bướu đa phôi
  • Bướu xoang nội bì
  • Bướu nguyên bào nuôi
  • Bướu quái ác tính không trưởng thành
  • Bướu tế bào mầm hỗn hợp

Ung thư có nguồn gốc từ mô sinh dục

  • Bướu tế bào hạt và tế bào vỏ
  1. Bướu tế bào hạt
  2. Bướu tế bào vỏ
  3. Bướu sợi
  • Bướu tế bào Sertoli-Leydig
  • Bướu nguyên bào sinh dục

Chẩn đoán
– Chẩn đoán ung thư buồng trứng dựa vào việc khám lâm sàng và các phương tiện cận lâm sàng.
– Các triệu chứng của ung thư buồng trứng đã mô tả ở mục trên. Một số biểu hiện gợi ý bệnh ác tính, đó là bướu xâm lấn vùng chậu, báng bụng, bệnh nhân sụt cân, thiếu máu,…
– Về cận lâm sàng, chẩn đoán ung thư buồng trứng dựa vào các phương tiện sau

  1. Siêu âm bụng chậu

Giúp chẩn đoán khối bướu buồng trứng, khi nghi ngờ trên khám lâm sàng có thể thực hiện siêu âm vùng chậu qua ngã bụng và qua ngã âm đạo.
Siêu âm cho phép chẩn đoán khối u buồng trứng dựa trên những tiêu chuẩn nghĩ đến ác tính. Trong tất cả các trường hợp, siêu âm đòi hỏi phải rõ ràng, chính xác và hoàn hảo: kỹ thuật sử dụng, giai đoạn nào của chu kỳ kinh nguyệt, vị trí tổn thương, một hay hai bên buồng trứng, kích cỡ và cấu trúc khối u (dịch đồng nhất, hỗn hợp dịch và đặc, đặc đồng nhất…). Khi siêu âm cần mô tả: độ dày của thành, vách ngăn, chồi nhú trong nang hoặc ngoài nang, có tràn dịch màng bụng hay tụ dịch vùng douglas, hạch phì đại…

  1. CT scan và MRI

CT scan đặc biệt hữu ích khi chụp có thuốc cản quang đường uống hay đường tĩnh mạch. Nó cho phép đánh giá hạch sau phúc mạc ở vùng cạnh động mạch chủ và sự di căn trong xoang phúc mạc và mạc treo ruột. Tuy nhiên đối với ung thư buồng trứng ở giai đoạn sớm, CT scan thường không mang lại những thông tin nào ngoài siêu âm cho nên không cần thực hiện một cách thường quy..
MRI cũng được chỉ định trong một số trường hợp đặc biệt: khối bướu có kích thước lớn, bệnh nhân quá mập, phụ nữ có thai, siêu âm có nhiều vấn đề phức tạp.

Ung thư buồng trứng được xếp giai đoạn 

– Giai đoạn I: khu trú ở buồng trứng

– Giai đoạn IA: một buồng trứng, không báng bụng, không có bướu trên mặt ngoài buồng trứng, vỏ buồng trứng còn nguyên

– Giai đoạn IB: cả hai buồng trứng, không báng bụng, không có bướu trên mặt ngoài, vỏ bao còn nguyên

– Giai đoạn IC: IA hoặc IB kèm bướu trên bề mặt của một hoặc hai buồng trứng, hoặc vỏ bao vỡ, hoặc báng bụng có chứa tế bào ác tính trong dịch rửa phúc mạc

– Giai đoạn II: bướu ở một hoặc hai buồng trứng có thêm xâm nhập vùng chậu

– Giai đoạn IIA: xâm nhập và/hoặc di căn tử cung và/hoặc vòi trứng

– Giai đoạn IIB: xâm nhập các mô khác của vùng chậu

– Giai đoạn IIC: IIA hoặc IIB kèm bướu trên bề mặt của một hoặc hai buồng trứng, hoặc vỏ bao vỡ hoặc báng bụng có chứa tế bào ác tính, hoặc dịch rửa phúc mạc

– Giai đoạn III: bướu ở một hoặc hai buồng trứng lan tới ruột non, di căn mạc nối trong vùng chậu hoặc trong phúc mạc, các hạch sau phúc mạc, hạch bẹn, di căn bề mặt gan

– Giai đoạn IIIA: khu trú ở vùng chậu, hạch (-) nhưng vi thể có xâm nhập phúc mạc

– Giai đoạn IIIB: khu trú một hay hai buồng trứng, ăn lan phúc mạc không quá 2cm đường kính, hạch (-)

 Giai đoạn IIIC: ăn lan phúc mạc > 2cm đường kính và hoặc hạch bẹn hay hạch sau phúc mạc (+)

– Giai đoạn IV: di căn xa, tràn dịch màng phổi tế bào học (+), di căn nhu mô gan…
 

uvinca uvinca uvinca uvinca

Bài mới nhất